(binhthuan.gov.vn) Quy định mới về các cơ quan Thanh tra
Tổng cục, Cục thuộc Bộ, Thanh tra Sở, từ ngày 1/3 tăng
trần giá vé máy bay nội địa, chuẩn quốc gia đối với
cơ sở giáo dục đại học;... là những chính sách mới
có hiệu lực từ tháng 3/2024.
Chuyển giao công trình điện là tài sản công sang EVN
Nghị định 02/2024/NĐ-CP ngày 10/1/2024 của Chính phủ về
việc chuyển giao công trình điện là tài sản công sang
Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) có hiệu lực từ
1/3/2024.
Công trình điện là tài sản công được chuyển giao theo
quy định tại Nghị định này gồm:
1- Công trình điện là tài sản công tại cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng
vũ trang nhân dân, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác
được thành lập theo quy định của pháp luật về hội
(tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị);
2- Công trình điện là tài sản công giao cho doanh nghiệp
quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp (tài sản công tại doanh nghiệp);
3- Công trình điện thuộc dự án hạ tầng kỹ thuật
được đầu tư bằng vốn nhà nước do Ban Quản lý dự
án, cơ quan, tổ chức, đơn vị làm chủ đầu tư (công
trình điện thuộc dự án hạ tầng kỹ thuật được đầu
tư bằng vốn nhà nước);
4- Công trình điện thuộc hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung trong các dự án khu đô thị, khu dân cư và dự án
khác do chủ đầu tư phải bàn giao lại cho Nhà nước
theo quy định của pháp luật;
5- Công trình điện được xác lập quyền sở hữu toàn
dân có nguồn gốc ngoài ngân sách nhà nước (bao gồm cả
phần giá trị công trình điện tăng thêm do tổ chức, cá
nhân đầu tư, cải tạo, nâng cấp trên công trình điện
hiện hữu của đơn vị điện lực) do các tổ chức, cá
nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước
Việt Nam thông qua Tập đoàn Điện lực Việt Nam theo hình
thức không hoàn trả vốn và đơn vị điện lực thống
nhất tiếp nhận (công trình điện có nguồn gốc ngoài
ngân sách nhà nước);
6- Công trình điện được xác lập quyền sở hữu toàn
dân có nguồn gốc hình thành từ dự án đầu tư theo
phương thức đối tác công tư và được các bên thỏa
thuận chuyển giao cho đơn vị điện lực theo hợp đồng
dự án theo quy định của pháp luật hoặc được cấp có
thẩm quyền quyết định giao cho đơn vị điện lực thực
hiện nhiệm vụ tiếp nhận (công trình điện được đầu
tư theo phương thức đối tác công tư).
Quy định mới về các cơ quan Thanh tra Tổng cục, Cục
thuộc Bộ, Thanh tra Sở
Nghị định số 3/2024/NĐ-CP ngày 11/1/2024 của Chính phủ
quy định về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành có hiệu lực từ 1/3/2024.
Theo đó, 9 cơ quan Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ gồm:
1. Thanh tra Cục An toàn bức xạ và hạt nhân.
2. Thanh tra Cục Bổ trợ tư pháp.
3. Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam.
4. Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam.
5. Thanh tra Ủy ban Chứng khoán nhà nước.
6. Thanh tra Kho bạc Nhà nước.
7. Thanh tra Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
8. Thanh tra Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.
9. Thanh tra Tổng cục Thống kê.
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra
Tổng cục, Cục thuộc Bộ, nhiệm vụ, quyền hạn của
Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ, tổ chức, hoạt
động của Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ được
thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra, Nghị định
số 43/2023/NĐ-CP, Nghị định này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Ngoài ra, Nghị định số 3/2024/NĐ-CP cũng quy định rõ
các Thanh tra sở được thành lập theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 26 của Luật Thanh tra gồm: Thanh tra Sở
Công Thương; Thanh tra Sở Giao thông vận tải; Thanh tra Sở
Giáo dục và Đào tạo; Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu
tư; Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ; Thanh tra Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội; Thanh tra Sở Nội vụ;
Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thanh
tra Sở Tài chính; Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường;
Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông; Thanh tra Sở Tư
pháp; Thanh tra Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch hoặc
Thanh tra Sở Văn hoá, Thể thao, Thanh tra Sở Du lịch; Thanh
tra Sở Xây dựng; Thanh tra Sở Y tế.
Tại những sở không thành lập cơ quan Thanh tra theo quy
định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành
lập Thanh tra sở căn cứ vào yêu cầu quản lý nhà nước
về ngành, lĩnh vực tại địa phương và biên chế được
giao. Trường hợp Thanh tra sở được luật quy định thì
thực hiện theo quy định của luật và văn bản hướng
dẫn thi hành.
Nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư vào khu công
nghệ cao
Nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư vào khu công
nghệ cao được quy định tại Nghị định số
10/2024/NĐ-CP ngày 1/2/2024 của Chính phủ có hiệu lực từ
25/03/2024.
Nghị định quy định khu công nghệ cao là địa bàn ưu
đãi đầu tư, được hưởng ưu đãi đầu tư áp dụng
đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Mức ưu đãi, hỗ trợ cụ thể đối với dự án đầu
tư, các hoạt động trong khu công nghệ cao được áp dụng
theo quy định của pháp luật về đầu tư, thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, đất
đai, tín dụng và pháp luật có liên quan.
Ban quản lý khu công nghệ cao và các cơ quan có thẩm
quyền có trách nhiệm thực hiện các thủ tục hành chính
về đầu tư, doanh nghiệp, đất đai, xây dựng, môi
trường, lao động, thuế, hải quan và các thủ tục liên
quan theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo quy
định của pháp luật; hỗ trợ về tuyển dụng lao động
và các vấn đề có liên quan khác trong quá trình nhà đầu
tư triển khai hoạt động tại khu công nghệ cao.
Các dự án đầu tư và các hoạt động tại khu công nghệ
cao được ưu tiên tham gia các chương trình hỗ trợ về
đào tạo, tuyển dụng lao động; chương trình hỗ trợ
hoạt động nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao, chuyển
giao công nghệ; chương trình hỗ trợ phát triển các
ngành công nghiệp công nghệ cao, phát triển công nghệ
cao trong nông nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới sáng
tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo; hỗ
trợ vốn vay và các chương trình hỗ trợ khác của Chính
phủ, các bộ, ngành và địa phương.
Từ ngày 1/3: Tăng trần giá vé máy bay nội địa
Bộ Giao thông vận tải vừa ban hành Thông tư số
34/2023/TT-BGTVT về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 17/2019/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải
ban hành khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách trên
các đường bay nội địa. Thông tư 34/2023/TT-BGTVT có hiệu
lực từ ngày 1/3/2024.
Theo đó, Thông tư sửa đổi khung giá dịch vụ vận
chuyển hành khách hạng phổ thông cơ bản. Các đường
bay có khoảng cách dưới 500 km có mức giá trần là
1.600.000 đồng/vé/chiều với đường bay phát triển kinh
tế - xã hội và 1.700.000 đồng/vé/chiều với các đường
bay khác.
Các nhóm đường bay còn lại chịu mức tăng giá từ
50.000 - 250.000 đồng/vé/chiều so với quy định cũ, phụ
thuộc vào độ dài từng đường bay.
Cụ thể, với đường bay từ 500 km đến dưới 850 km có
mức giá trần là 2.250.000 đồng/vé/chiều (giá cũ là
2.200.000 đồng/vé/ chiều); đường bay có khoảng cách từ
850 km đến dưới 1.000 km có giá vé tối đa là 2.890.000
đồng/vé/chiều (giá cũ là 2.790.000 đồng/vé/ chiều);
đường bay từ 1.000 km đến dưới 1.280 km có giá trần
là 3.400.000 đồng/vé/chiều (giá cũ là 3.200.000 đồng/vé/
chiều) và đường bay có khoảng cách từ 1.280 km trở lên
là 4.000.000 đồng/vé/chiều (giá cũ là 3.750.000
đồng/vé/chiều).
Mức giá tối đa đã bao gồm toàn bộ chi phí hành khách
phải trả cho một vé máy bay, trừ thuế giá trị gia tăng
và các khoản thu hộ cho cảng hàng không (bao gồm giá
phục vụ hành khách và giá đảm bảo an ninh hành khách,
hành lý; khoản giá dịch vụ với các hạng mục tăng
thêm).
Quy định mới về thu phí khai thác sử dụng tài liệu
địa chất, khoáng sản
Thông tư số 11/2024/TT-BTC quy định mức thu, chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng
tài liệu địa chất, khoáng sản có hiệu lực từ
21/3/2024.
Theo Thông tư, tổ chức thu phí là các cơ quan có thẩm
quyền cung cấp tài liệu địa chất, khoáng sản theo quy
định của pháp luật. Người nộp phí thực hiện nộp
phí khi nhận kết quả tài liệu địa chất, khoáng sản
từ cơ quan cung cấp tài liệu địa chất, khoáng sản;
phí nộp cho tổ chức thu phí theo hình thức quy định tại
Thông tư số 74/2022/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Tổ chức thu phí được trích để lại 60% số tiền phí
thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp
dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị
định số 82/2023/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Phí và lệ phí và nộp 40% số tiền phí thu
được vào ngân sách nhà nước.
Lệ phí cấp phép nhận chìm ở biển là 22,5 triệu
đồng/giấy phép
Thông tư số 8/2024/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu,
nộp lệ phí cấp giấy phép nhận chìm ở biển. Thông tư
này quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp
giấy phép nhận chìm ở biển, bao gồm: cấp, cấp lại,
gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép nhận chìm ở
biển.
Tổ chức thu lệ phí là cơ quan có thẩm quyền cấp, cấp
lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép nhận chìm ở
biển theo quy định pháp luật tài nguyên, môi trường
biển và hải đảo. Tổ chức thu lệ phí nộp 100% số
tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn
chi phí trang trải cho việc thu lệ phí được ngân sách
nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu lệ
phí theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật. Tổ chức thu lệ phí thực
hiện kê khai, thu, nộp lệ phí theo quy định tại Thông
tư số 74/2022/TT-BTC.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/3/2024.
Chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục đại học
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số
01/2024/TT-BGDĐT quy định chuẩn quốc gia đối với cơ sở
giáo dục đại học. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 22/3 và bãi bỏ Thông tư số 24/2015/TT-BGDĐT
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định
chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục đại học.
Chuẩn cơ sở giáo dục đại học là cơ sở để thực
hiện quy hoạch, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục
đại học; đánh giá và giám sát các điều kiện bảo
đảm chất lượng, việc thực hiện trách nhiệm giải
trình của các cơ sở giáo dục đại học theo quy định
của pháp luật.
Chuẩn cơ sở giáo dục đại học bao gồm 6 tiêu chuẩn
với 20 tiêu chí. Cụ thể, Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và
quản trị gồm 4 tiêu chí; Tiêu chuẩn 2: Giảng viên gồm
3 tiêu chí; Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất gồm 4 tiêu
chí; Tiêu chuẩn 4: Tài chính gồm 2 tiêu chí; Tiêu chuẩn
5: Tuyển sinh và đào tạo gồm 5 tiêu chí; Tiêu chuẩn 6:
Nghiên cứu và đổi mới sáng tạo gồm 2 tiêu chí.
Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các cơ sở giáo
dục đại học cung cấp, cập nhật dữ liệu phục vụ
việc xác định các chỉ số và đánh giá mức độ đáp
ứng các tiêu chí của chuẩn cơ sở giáo dục đại học
vào hệ thống cơ sở dữ liệu về giáo dục đại học.
Công bố kết quả thực hiện chuẩn cơ sở giáo dục đại
học của các cơ sở giáo dục đại học trước ngày
30/6 hằng năm, bắt đầu từ năm 2025 cho năm báo cáo
trước liền kề./.
Hữu Tri