(binhthuan.gov.vn) Điều chỉnh thuế xuất, nhập khẩu một
số mặt hàng; sửa đổi 04 Thông tư về phòng cháy, chữa
cháy; sửa đổi mã số các hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp... là những
chính sách mới có hiệu lực từ tháng 12/2024.
Sửa quy định hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa,
dịch vụ dùng để khuyến mại
Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10/10/2024 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định chi
tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương
mại có hiệu lực từ ngày 1/12/2024.
Nghị định 128/2024/NĐ-CP sửa đổi một số quy định
liên quan đến hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa,
dịch vụ dùng để khuyến mại (Điều 6) tại Nghị định
81/2018/NĐ-CP. Theo đó, hạn mức tối đa về giá trị hàng
hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại được quy định như
sau:
Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị
hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt
quá 50% giá bán ngay trước thời gian khuyến mại của đơn
vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại đó, trừ
trường hợp khuyến mại bằng các hình thức quy định
tại khoản 8 và khoản 9 Điều 92 Luật Thương mại 2005,
Điều 8, khoản 2 Điều 9, Điều 12, Điều 13, Điều 14
Nghị định 81/2018/NĐ-CP.
Tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến
mại trong một chương trình khuyến mại không được vượt
quá 50% tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ được
khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng hình
thức quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 92 Luật
Thương mại 2005, Điều 8 và khoản 2 Điều 9 Nghị định
81/2018/NĐ-CP.
Trong các trường hợp tổ chức chương trình khuyến mại
tập trung thì áp dụng hạn mức tối đa về giá trị của
hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là 100%. Hạn
mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng
để khuyến mại 100% cũng được áp dụng đối với các
hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình,
hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính
phủ quyết định.
Quy định mới về đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động
dầu khí
Chính phủ đã ban hành Nghị định 132/2024/NĐ-CP ngày
15/10/2024 quy định về đầu tư ra nước ngoài trong hoạt
động dầu khí.
Nghị định quy định rõ về vốn đầu tư ra nước ngoài
trong hoạt động dầu khí. Theo đó, nguồn vốn đầu tư
ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí gồm tiền và
tài sản hợp pháp khác của nhà đầu tư, bao gồm vốn
chủ sở hữu, vốn vay tại Việt Nam chuyển ra nước
ngoài, chi phí thu hồi, lợi nhuận và các khoản được
chia từ dự án dầu khí ở nước ngoài được giữ lại
để thực hiện đầu tư ở nước ngoài.
Vốn đầu tư ra nước ngoài được dùng để góp vốn,
thanh toán tiền mua cổ phần, mua phần vốn góp, thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh (nếu có) và các nghĩa
vụ tài chính khác của nhà đầu tư theo quy định của
pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, hợp đồng dầu
khí, giấy phép và các thỏa thuận liên quan khác để
thực hiện hoạt động dầu khí, dự án dầu khí ở nước
ngoài từ khi hình thành dự án đến khi kết thúc dự án
và hoàn thành tất cả các nghĩa vụ theo quy định.
Nghị định có hiệu lực từ ngày 5/12/2024.
Tàu bay bị bay chặn khi có hành động vi phạm vùng trời
Việt Nam
Có hiệu lực từ ngày 9/12/2024, Nghị định số
139/2024/NĐ-CP ngày 24/10/2024 quy định thể thức bay chặn,
bay kèm, bay ép tàu bay vi phạm vùng trời Việt Nam hạ
cánh tại cảng hàng không, sân bay.
Nghị định nêu rõ, tàu bay bị bay chặn khi có hành động
vi phạm vùng trời Việt Nam.
Tàu bay bị bay kèm khi có hành động vi phạm phép bay.
Tàu bay bị bay ép hạ cánh tại các cảng hàng không, sân
bay nếu thuộc một trong 02 trường hợp sau: 1- Tàu bay
đang bay trong vùng trời Việt Nam bị can thiệp bất hợp
pháp; 2- Tàu bay vi phạm vùng trời Việt Nam bị bay chặn,
bay kèm nhưng không chấp hành hành động của tàu bay Quân
đội nhân dân Việt Nam đang thực hiện bay chặn, bay kèm.
Điều chỉnh thuế xuất, nhập khẩu một số mặt hàng
Nghị định số 144/2024/NĐ-CP ngày 01/11/2024 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 26/2023/NĐ-CP ngày
31/5/2023 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu
thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế
tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn
ngạch thuế quan có hiệu lực từ ngày 16/12/2024.
Theo đó, đối với hàng hóa phân khoáng hoặc phân hóa
học, có chứa nitơ (mã hàng 31.02), Chính phủ quy định:
Urê, có hoặc không ở trong dung dịch nước (mã hàng
3102.10.00); amoni sulphat (mã hàng 3102.21.00); loại khác (mã
hàng 3102.29.00); hỗn hợp của amoni nitrat với canxi
carbonat hoặc các chất vô cơ khác không phải phân bón
(mã hàng 3102.40.00); natri nitrat (mã hàng 3102.50.00); muối
kép và hỗn hợp của canxi nitrat và amoni nitrat (mã hàng
3102.60.00); hỗn hợp urê và amoni nitrat ở trong dung dịch
nước hoặc dung dịch amoniac (mã hàng 3102.80.00); loại
khác, kể cả hỗn hợp chưa được chi tiết trong các
phân nhóm trước (3102.90.00) có thuế suất thuế xuất
khẩu 5%.
Chính phủ cũng quy định Amoni nitrat có hàm lượng NH4NO3
> 98,5% (mã hàng 3102.30.00.10) thuế suất 0%; loại khác
(mã hàng 3102.30.00.90) thuế suất 5%.
Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng
Nghị định số 147/2024/NĐ-CP ban hành ngày 9/11/2024 có
hiệu lực từ ngày 25/12/2024 quy định tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân chỉ được thiết lập điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi có giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng.
Nghị định nêu rõ, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi đáp
ứng các điều kiện sau đây:
- Có đăng ký kinh doanh điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng;
- Có biển hiệu “Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng” ghi rõ tên điểm, địa chỉ, số điện
thoại liên hệ, số đăng ký kinh doanh. Trường hợp điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đồng
thời là đại lý Internet thì thêm nội dung “Đại lý
Internet”. Trường hợp điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng đồng thời là điểm truy nhập
Internet công cộng của doanh nghiệp thì thêm nội dung
“Điểm truy nhập Internet công cộng”;
- Có thiết bị và nội quy phòng cháy, chữa cháy theo quy
định về phòng, chống cháy, nổ của Bộ Công an.
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có thời
hạn 03 năm.
Sửa đổi 4 Thông tư về phòng cháy, chữa cháy từ ngày
16/12/2024
Thông tư 55/2024/TT-BCA ngày 31/10/2024 của Bộ Công an sửa
đổi, bổ sung một số điều của 4 Thông tư về phòng
cháy, chữa cháy có hiệu lực từ ngày 16/12/2024 gồm:
Thông tư 141/2020/TT-BCA ngày 23/12/2020 quy định công tác
kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
của lực lượng Công an nhân dân; Thông tư 150/2020/TT-BCA
ngày 31/12/2020 về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực
lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng
cháy và chữa cháy chuyên ngành; Thông tư 82/2021/TT-BCA ngày
06/8/2021 về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra
nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng
cháy chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Thông tư 06/2022/TT-BCA
ngày 17/01/2022 quy định quy trình thực hiện nhiệm vụ
công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong
Công an nhân dân.
03 hình thức công bố thông tin của doanh nghiệp phát hành
trái phiếu từ 25/12/2024
Có hiệu lực từ 25/12/2024, Thông tư số 76/2024/TT-BTC
hướng dẫn chế độ công bố thông tin, báo cáo về chào
bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ có đề
cập đến hình thức công bố thông tin doanh nghiệp phát
hành trái phiếu.
Cụ thể, Điều 6 Thông tư số 76/2024/TT-BTC nêu rõ, tối
thiểu một trong các hình thức doanh nghiệp phát hành trái
phiếu công bố thông tin cho nhà đầu tư mua trái phiếu
gồm: Văn bản giấy; văn bản điện tử cho Sở giao dịch
Chứng khoán Hà Nội tại Chuyên trang thông tin về trái
phiếu doanh nghiệp; đăng tải trên trang thông tin điện
tử của doanh nghiệp phát hành.
Hướng dẫn xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức
chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp từ ngày 10/12/2024
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư
10/2024/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2024 sửa đổi Thông tư
07/2023/TT-BLĐTBXH quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp; xếp lương, thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp, có
hiệu lực từ ngày 10/12/2024.
Cụ thể, Thông tư 10/2024/TT-BLĐTBXH đã sửa đổi Điều
14 Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH về xếp lương chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp.
Theo đó, viên chức được xếp lương vào các chức danh
nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp
quy định tại Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH được áp dụng
bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định
204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể
như sau:
- Giảng viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp (hạng I) - Mã
số: V.09.02.01, được áp dụng hệ số lương của viên
chức loại A3 nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ
số lương 8,00.
- Giảng viên giáo dục nghề nghiệp chính (hạng II) - Mã
số: V.09.02.02, được áp dụng hệ số lương của viên
chức loại A2 nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ
số lương 6,78.
- Giảng viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết (hạng III)
- Mã số: V.09.02.03, được áp dụng hệ số lương của
viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số
lương 4,98.
- Giảng viên giáo dục nghề nghiệp thực hành (hạng III)
- Mã số: V.09.02.04, được áp dụng hệ số lương của
viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số
lương 4,89.
- Giáo viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp (hạng I) - Mã
số: V.09.02.05, được áp dụng hệ số lương của viên
chức loại A3 nhóm 2 (A3.2), từ hệ số lương 5,75 đến
hệ số lương 7,55.
- Giáo viên giáo dục nghề nghiệp chính (hạng II) - Mã
số: V.09.02.06, được áp dụng hệ số lương của viên
chức loại A2 nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ
số lương 6,78.
- Giáo viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết (hạng III) -
Mã số: V.09.02.07, được áp dụng hệ số lương của
viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số
lương 4,98.
- Giáo viên giáo dục nghề nghiệp thực hành (hạng III) -
Mã số: V.09.02.08, được áp dụng hệ số lương của
viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số
lương 4,89.
- Giáo viên giáo dục nghề nghiệp (hạng IV) - Mã số:
V.09.02.09, được áp dụng hệ số lương của viên chức
loại B từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.
Hệ số lương theo quy định nêu trên sẽ được thay thế,
áp dụng theo văn bản hướng dẫn của cấp có thẩm
quyền quy định về chế độ tiền lương mới đối với
cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
thay thế cho Nghị định 204/2004/NĐ-CP.
Sửa đổi Mã số các hạng chức danh nghề nghiệp viên
chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp
Ngày 25/10/2024, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban
hành Thông tư 10/2024/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư
07/2023/TT-BLĐTBXH quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp; xếp lương, thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên.
Theo đó, mã số các hạng chức danh nghề nghiệp viên
chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp được sửa đổi
tại Thông tư 10/2024/TT-BLĐTBXH như sau:
- Mã số chức danh nghề nghiệp giảng viên giáo dục nghề
nghiệp
+ Giảng viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp (hạng I) - Mã
số: V.09.02.01;
+ Giảng viên giáo dục nghề nghiệp chính (hạng II) - Mã
số: V.09.02.02;
+ Giảng viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết (hạng III)
- Mã số: V.09.02.03;
+ Giảng viên giáo dục nghề nghiệp thực hành (hạng III)
- Mã số: V.09.02.04.
- Mã số chức danh nghề nghiệp giáo viên giáo dục nghề
nghiệp
+ Giáo viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp (hạng I) - Mã
số: V.09.02.05;
+ Giáo viên giáo dục nghề nghiệp chính (hạng II) - Mã
số: V.09.02.06;
+ Giáo viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết (hạng III) -
Mã số: V.09.02.07;
+ Giáo viên giáo dục nghề nghiệp thực hành (hạng III) -
Mã số: V.09.02.08;
+ Giáo viên giáo dục nghề nghiệp (hạng IV) - Mã số:
V.09.02.09.”.
Có hiệu lực từ ngày 10/12/2024./.
Hữu Tri