(binhthuan.gov.vn)
Sửa đổi, bổ sung quy định về thời điểm lập hóa
đơn; chế độ, chính sách đối với chuyên gia cao cấp
là cán bộ, công chức, viên chức... là những chính sách
mới có hiệu lực từ tháng 6/2025.
Sửa đổi, bổ sung quy định về thời
điểm lập hóa đơn từ 1/6
Nghị định số 70/2025/NĐ-CP của Chính
phủ có hiệu lực từ ngày 1/6/2025, trong đó, sửa đổi,
bổ sung Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về thời
điểm lập hóa đơn.
Theo quy định mới, thời điểm lập hóa
đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán, chuyển
nhượng tài sản công và bán hàng dự trữ quốc gia) là
thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được
tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với xuất khẩu hàng hóa (bao gồm
cả gia công xuất khẩu), thời điểm lập hóa đơn thương
mại điện tử, hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc
hóa đơn bán hàng điện tử do người bán tự xác định
nhưng chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể
từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định pháp
luật về hải quan…
Chế độ, chính sách đối với chuyên
gia cao cấp là cán bộ, công chức, viên chức
Chính phủ ban hành Nghị định số
92/2025/NĐ-CP ngày 25/4/2025 quy định về chế độ, chính
sách đối với chuyên gia cao cấp.
Cụ thể, đối với chuyên gia cao cấp là
cán bộ, công chức, viên chức, Nghị định quy định
trường hợp đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có
hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,9 trở xuống hoặc không
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được hưởng chế
độ, chính sách, gồm: Xếp lương vào bậc 1, hệ số
lương 8,80 của Bảng lương chuyên gia cao cấp; được
hưởng chế độ, chính sách liên quan đến hoạt động
công vụ tương đương chức danh Trợ lý các đồng chí
lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước.
Trường hợp đang giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,0 đến 1,25
được hưởng chế độ, chính sách, gồm: Xếp lương vào
bậc 2, hệ số lương 9,40 của Bảng lương chuyên gia cao
cấp; được hưởng chế độ, chính sách liên quan đến
hoạt động công vụ tương đương chức danh Thứ trưởng.
Trường hợp đang giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,30 trở lên
được hưởng chế độ, chính sách, gồm: Xếp lương vào
bậc 3, hệ số lương 10,0 của Bảng lương chuyên gia cao
cấp; được hưởng chế độ, chính sách liên quan đến
hoạt động công vụ tương đương chức danh Bộ trưởng.
Nghị định số 92/2025/NĐ-CP có hiệu lực
từ ngày 15/6/2025.
Các hành vi vi phạm trong thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính
Ngày 26/4/2025, Chính phủ ban hành Nghị
định số 93/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12/02/2020 của Chính
phủ về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính.
Nghị định số 93/2025/NĐ-CP có hiệu lực
từ ngày 15/6/2025 quy định có 20 hành vi vi phạm trong thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính (Nghị định
số 19/2020/NĐ-CP quy định 19 hành vi vi phạm). Cụ thể:
1. Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội
phạm để xử lý vi phạm hành chính.
2. Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt
vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý
hành chính.
3. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để
sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của đối tượng
vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của đối
tượng vi phạm khi xử lý vi phạm hành chính.
3. Can thiệp trái pháp luật vào việc xử
lý vi phạm hành chính.
5. Không lập biên bản vi phạm hành chính
khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định
pháp luật.
6. Lập biên bản vi phạm hành chính không
đúng thẩm quyền, không đúng hành vi vi phạm hành chính,
không đúng đối tượng vi phạm hành chính.
7. Vi phạm thời hạn lập biên bản vi
phạm hành chính hoặc vi phạm thời hạn ra quyết định
xử phạt vi phạm hành chính.
8. Không ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính, không áp dụng biện pháp xử lý hành chính
đối với người vi phạm theo quy định pháp luật hoặc
không tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính,
không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy
định tại khoản 2 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
9. Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả hoặc áp dụng các biện
pháp xử lý hành chính không đúng thẩm quyền, thủ tục
(trừ trường hợp bị xem xét xử lý về hành vi vi phạm
quy định tại các khoản 5, 7, 8 và 10 Điều này), không
đúng đối tượng theo quy định pháp luật hoặc áp dụng
hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục
hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi
vi phạm hành chính hoặc không áp dụng hình thức xử
phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi
vi phạm hành chính.
10. Xác định không đúng hành vi vi phạm
khi ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trừ
trường hợp bị xem xét xử lý về hành vi vi phạm quy
định tại khoản 9 Điều này.
11. Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp
xử lý hành chính.
12. Không sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ,
ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành
chính hoặc không kịp thời sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ,
ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành
chính khi phát hiện có sai sót, vi phạm.
13. Không theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổ
chức thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính,
quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả theo quy định; không tổ chức cưỡng chế thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
14. Sử dụng trái pháp luật tiền thu từ
xử phạt vi phạm hành chính.
15. Không cung cấp hoặc cung cấp thông
tin, tài liệu không chính xác, không đầy đủ, không
trung thực liên quan đến nội dung kiểm tra công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
16. Chống đối, cản trở người làm
nhiệm vụ kiểm tra, đe dọa, trù dập người cung cấp
thông tin, tài liệu cho đoàn kiểm tra, gây khó khăn cho
hoạt động kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính.
17. Can thiệp trái pháp luật vào hoạt
động kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính.
18. Cung cấp, tiết lộ thông tin, tài liệu,
hồ sơ của đối tượng được kiểm tra cho tổ chức và
cá nhân không có thẩm quyền, trách nhiệm.
19. Không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ, chính xác kết luận kiểm tra công tác
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
20. Thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo
thực hiện kết luận kiểm tra công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính.
Thay đổi điều kiện mở sân bay chuyên
dùng từ ngày 23/6/2025
Chính phủ ban hành Nghị định số
101/2025/NĐ-CP ngày 9/5/2025 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 32/2016/NĐ-CP ngày 06/5/2016 quy
định về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không
và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt
Nam và Nghị định số 42/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 quy định
điều kiện, trình tự, thủ tục mở, đóng sân bay chuyên
dùng.
Trong đó, Nghị định số 101/2025/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10 Nghị định số
42/2016/NĐ-CP về điều kiện mở sân bay chuyên dùng:
- Phục vụ chiến lược bảo vệ Tổ
quốc, phát triển kinh tế, xã hội;
- Phù hợp với các quy định của pháp
luật có liên quan về quản lý tĩnh không, quản lý đất
đai, môi trường, tài nguyên nước, khu vực mặt nước,
mặt biển, quản lý vùng trời, khu cấm bay, khu hạn chế
bay;
- Chủ sở hữu sân bay đã được cấp
Giấy chứng nhận và Giấy đăng ký khai thác sân bay
chuyên dùng đối với sân bay đề nghị mở phục vụ mục
đích thường xuyên hoạt động bay thương mại.
Các quy định trên có hiệu lực thi hành
từ ngày 23/6/2025.
Thanh tra Chính phủ thực hiện cơ cấu
tổ chức mới từ 1/6/2025
Chính phủ ban hành Nghị định số
109/2025/NĐ-CP ngày 20/5/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ.
Theo quy định, Thanh tra Chính phủ là cơ
quan ngang bộ của Chính phủ, thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực trong phạm vi cả nước; thực hiện hoạt động
thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy
định của pháp luật.
Thanh tra Chính phủ gồm 22 đơn vị trong
đó 20 đơn vị hành chính, giúp Tổng Thanh tra Chính phủ
thực hiện chức năng quản lý nhà nước; 2 đơn vị sự
nghiệp công lập, phục vụ chức năng quản lý nhà nước
của Thanh tra Chính phủ.
Nghị định số 109/2025/NĐ-CP có hiệu lực
từ ngày 1/6/2025.
Từ 16/6/2025, nhà đầu tư nước ngoài chỉ
được mở một tài khoản đầu tư gián tiếp tại một
ngân hàng
Theo điểm c khoản 2 Điều 5 Thông
tư 03/2025/TT-NHNN ngày 29/4/2025 của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam quy định nhà đầu tư nước ngoài là tổ
chức đầu tư thuộc chính phủ nước ngoài hoặc nhà đầu
tư nước ngoài là tổ chức đầu tư, tài chính thuộc tổ
chức tài chính quốc tế mà Việt Nam là thành viên được
mở thêm tài khoản đầu tư gián tiếp tương ứng với
các mã số giao dịch chứng khoán được cấp, trong đó
mỗi danh mục đầu tư lưu ký tại một ngân hàng lưu ký
đã được cấp 1 mã số giao dịch chứng khoán thì được
mở 1 tài khoản đầu tư gián tiếp tương ứng.
Quy định trên có hiệu từ ngày
16/6/2025./.
Hữu Tri